Tác động của quản trị công ty đến minh bạch công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam

Các tác giả

  • Trương Thảo Nghi Trường Đại học Tài chính - Marketing

Từ khóa:

Che giấu tổn thất, dàn đều thu nhập, khuếch trương thu nhập, minh bạch công bố, quản trị công ty, thông tin tài chính

Tóm tắt

Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của quản trị công ty đến minh bạch công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Với dữ liệu thu thập từ 398 công ty niêm yết tại sàn HOSE và HNX trong giai đoạn 2012 – 2021, nghiên cứu sử dụng hồi quy đa biến để thực hiện các kiểm định và đánh giá. Kết quả nghiên cứu nhấn mạnh đến mối quan hệ tích cực, có ý nghĩa thống kê giữa chuyên môn tài chính của hội đồng quản trị và uỷ ban kiểm toán, quy mô và tính độc lập của uỷ ban kiểm toán, khả năng sinh lợi và hiệu suất sử dụng tài sản của công ty với minh bạch công bố thông tin tài chính. Kết quả cũng chỉ ra mối quan hệ ngược chiều, đáng kể giữa quy mô công ty và đòn bẩy tài chính với minh bạch công bố thông tin tài chính trong các công ty niêm yết Việt Nam. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô hội đồng quản trị không ảnh hưởng đến tính minh bạch trong công bố thông tin tài chính. 

Tài liệu tham khảo

Abbott, L. J., Park, Y., & Parker, S. (2000), ‘The effects of Audit Committee activity and independence on corporate fraud’, Managerial Finance, 26(11), 55–68. DOI: https://doi.org/10.1108/03074350010766990.

Agyei-Mensah, B. K. (2017), ‘The relationship between corporate governance, corruption and forward-looking information disclosure: a comparative study’, Corporate Governance (Bingley), 17(2), 284–304. DOI: https://doi.org/10.1108/CG-11-2015-0150.

Archambault, J. J., & Archambault, M. E. (2003), ‘A multinational test of determinants of corporate disclosure’, International Journal of Accounting, 38(2), 173–194. DOI: https://doi.org/10.1016/S0020-7063(03)00021-9.

Bhattacharya, U., Daouk, H., & Welker, M. (2005), ‘The world price of earnings opacity’, The Accounting Review, 78(3), 641–678. DOI: https://doi.org/10.2308/accr.2003.78.3.641.

Bhimavarapu, V. M., Rastogi, S., & Kanoujiya, J. (2022), ‘Ownership concentration and its influence on transparency and disclosures of banks in India’, Corporate Governance: The International Journal of Business in Society, 23(1), 18–42. DOI: https://doi.org/10.1108/cg-05-2021-0169.

Bloomfield, R. J., & Wilks, T. J. (2000), ‘Disclosure effects in the Laboratory: Liquidity, depth, and the cost of capital’, The Accounting Review, 75(1), 13–41. DOI: https://doi.org/10.2308/accr.2000.75.1.13.

Bushman, R. M., Piotroski, J. D., & Smith, A. J. (2004), ‘What determines corporate transparency?’, SSRN Electronic Journal, 42(2), 207–252. DOI: https://doi.org/10.2139/ssrn.428601.

Carcello, J. V., Hollingsworth, C. W., Klein, A., & Neal, T. L. (2006), ‘Audit Committee Financial Expertise, competing corporate governance mechanisms, and Earnings Management’, SSRN Electronic Journal, 24(1), 1-55. DOI: https://doi.org/10.2139/ssrn.887512.

Chen, C., Chen, P., Zhong, Q., Sharp, Z. D., & Lee, W. (1999), ‘Expression of BRC Repeats in Breast Cancer Cells Disrupts the BRCA2-Rad51 Complex and Leads to Radiation Hypersensitivity and Loss of G 2 / M Checkpoint Control*’, Journal of Biological Chemistry, 274(46), 32931–32935. DOI: https://doi.org/10.1074/jbc.274.46.32931.

Depoers, F. (2000), ‘A cost benefit study of voluntary disclosure: some empirical evidence from French listed companies’, European Accounting Review, 9(2), 245–263. DOI: https://doi.org/10.1080/09638180050129891.

Fama, E. F., & Jensen, M. C. (1983), ‘Separation of Ownership and Control Separation of Ownership and Control’, Journal of Law and Economics, 26(2), 301–325.

Franczak, I. (2019), ‘The relations between the quality of financial statements and corporate governance’, International Journal of Management and Economics, 55(2), 118–126. DOI: https://doi.org/10.2478/ijme-2019-0009.

Grace, K., Salvatier, J., Dafoe, A., Zhang, B., & Evans, O. (2018), ‘Viewpoint: When will ai exceed human performance? Evidence from AI experts’, Journal of Artificial Intelligence Research, 62, 729–754. DOI: https://doi.org/10.1613/jair.1.11222.

Guerber, A. J., & Anand, V. (2019), ‘Situational and organizational influences on transparency following financial restatements’, Cogent Business and Management, 6(1). DOI: https://doi.org/10.1080/23311975.2019.1598247.

Haat, M. H. C., Rahman, R. A., & Mahenthiran, S. (2008), ‘Corporate governance, transparency and performance of Malaysian companies’, Managerial Auditing Journal, 23(8), 744–778. DOI: https://doi.org/10.1108/02686900810899518.

Haniffa, R. M., & Cooke, T. E. (2002), ‘Culture, corporate governance, and disclosure in Malaysian corporations’, Abacus, 38(3), 317–349. DOI: https://doi.org/10.1111/1467-6281.00112.

Healy, P. M., & Palepu, K. G. (2001), ‘Information asymmetry, corporate disclosure, and the capital markets: A review of the empirical disclosure literature’, Journal of Accounting and Economics, 31, 405–440.

Healy, P. M., & Wahlen, J. (1999), ‘A review of the Earnings Management Literature and its implications for standard setting’, SSRN Electronic Journal, 13(4), 365–383. DOI: https://doi.org/10.2139/ssrn.156445.

Hee, H. T., Wong, H. P., Low, Y. P., & Myers, L. (2001), ‘Predictors of outcome of floating knee injuries in adults: 89 patients followed for 2-12 years’, Acta Orthopaedica Scandinavica, 72(4), 385–394. DOI: https://doi.org/10.1080/000164701753542050.

Ho, P. L., & Taylor, G. (2013), ‘Corporate governance and different types of voluntary disclosure: Evidence from Malaysian listed firms’, Pacific Accounting Review, 25(1), 4–29. DOI: https://doi.org/10.1108/01140581311318940.

Hoskin, P. W. O. (2005), ‘Trace-element composition of hydrothermal zircon and the alteration of Hadean zircon from the Jack Hills, Australia’, Geochimica et Cosmochimica Acta, 69(3), 637–648. DOI: https://doi.org/10.1016/j.gca.2004.07.006.

Johnson, C. O., Nguyen, M., Roth, G. A., Nichols, E., Alam, T., Abate, D., Abd-Allah, F., Abdelalim, A., Abraha, H. N., Abu-Rmeileh, N. M., Adebayo, O. M., Adeoye, A. M., Agarwal, G., Agrawal, S., Aichour, A. N., Aichour, I., Aichour, M. T. E., Alahdab, F., Ali, R., & Murray, C. J. L. (2019), ‘Global, regional, and national burden of stroke, 1990–2016: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2016’, The Lancet Neurology, 18(5), 439–458. DOI: https://doi.org/10.1016/S1474-4422(19)30034-1.

Khaja, F., Sanghvi, V., Mark, A., & Parker, J. O. (2015), ‘Effect of volume expansion on the Anginal Threshold’, Circulation, 43(6), 824–835. DOI: https://doi.org/10.1161/01.cir.43.6.824.

Kothari, S. P., Li, X., & Short, J. E. (2009), ‘The effect of disclosures by management, analysts, and business press on cost of capital, return volatility, and analyst forecasts: A study using content analysis’, Accounting Review, 84(5), 1639–1670. DOI: https://doi.org/10.2308/accr.2009.84.5.1639.

Lander, G. P. (2002), ‘The sarbanes‐oxley act of 2002’, Journal of Investment Compliance, 3(1), 44–53. DOI: https://doi.org/10.1108/joic.2002.3.1.44.

Lang, M., & Maffett, M. (2011), ‘Transparency and liquidity uncertainty in crisis periods,’ Journal of Accounting and Economics, 52(2–3), 101–125. DOI: https://doi.org/10.1016/j.jacceco.2011.07.001.

Lê Thị Mỹ Hạnh (2015), ‘Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đai học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.

Lê Xuân Thái (2020), ‘Minh bạch và công bố thông tin của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam’, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ.

Mathuva, D. M., Tauringana, V., & Owino, F. J. O. (2019), ‘Corporate governance and the timeliness of audited financial statements: The case of Kenyan listed firms’, Journal of Accounting in Emerging Economies, 9(4), 473–501. DOI: https://doi.org/10.1108/JAEE-05-2018-0053.

Meek, G. K. (1991), ‘Capital market reactions to accounting earnings announcements in an international context’, Journal of International Financial Management & Accounting, 3(2), 93–109. DOI: https://doi.org/10.1111/j.1467-646x.1991.tb00099.x.

Melville, A., & Mironyuk, M. (2016), ‘Bad enough governance: State capacity and quality of institutions in post-Soviet autocracies’, Post-Soviet Affairs, 32(2), 132–151. DOI: https://doi.org/10.1080/1060586X.2015.1052215.

Menon, K., & Deahl Williams, J. (1994), ‘The use of audit committees for monitoring’, Journal of Accounting and Public Policy, 13(2), 121–139. DOI: https://doi.org/10.1016/0278-4254(94)90016-7.

Mohd Ghazali, N. A., & Weetman, P. (2006), ‘Perpetuating traditional influences: Voluntary disclosure in Malaysia following the economic crisis’, Journal of International Accounting, Auditing and Taxation, 15(2), 226–248. DOI: https://doi.org/10.1016/j.intaccaudtax.2006.08.001.

Nair, R., Muttakin, M., Khan, A., Subramaniam, N., & Somanath, V. S. (2019), ‘Corporate social responsibility disclosure and financial transparency: Evidence from India’, Pacific-Basin Finance Journal, 56, 330–351. DOI: https://doi.org/10.1016/j.pacfin.2019.06.015.

Permatasari, F. A., Aimon, A. H., Iskandar, F., Ogi, T., & Okuyama, K. (2016), ‘Role of C–N configurations in the photoluminescence of graphene quantum dots synthesized by a hydrothermal route’, Scientific Reports, 6(1). DOI: https://doi.org/10.1038/srep21042.

Qian, C., Gao, X., & Tsang, A. (2015), ‘Corporate Philanthropy, Ownership Type, and Financial Transparency’, Journal of Business Ethics, 130(4), 851–867. DOI: https://doi.org/10.1007/s10551-014-2109-8.

Quốc hội (2020), Luật số 59/2020/QH14 của Quốc hội: Luật Doanh nghiệp, ban hành ngày 17 tháng 06 năm 2020.

Shabir, M., & Naz, M. (2011), ‘On soft topological spaces’, Computers and Mathematics with Applications, 61(7), 1786–1799. DOI: https://doi.org/10.1016/j.camwa.2011.02.006.

Siregar, S. V., & Utama, S. (2008), ‘Type of earnings management and the effect of ownership structure, firm size, and corporate-governance practices: Evidence from Indonesia’, International Journal of Accounting, 43(1), 1–27. DOI: https://doi.org/10.1016/j.intacc.2008.01.001.

Swastika, D. L. (2013), ‘Corporate governance, firm size, and earning management: Evidence in indonesia stock exchange’, IOSR Journal of Business and Management, 10(4), 77–82. DOI: https://doi.org/10.9790/487x-1047782.

Tamayol, A., Akbari, M., Annabi, N., Paul, A., Khademhosseini, A., & Juncker, D. (2013), ‘Fiber-based tissue engineering: Progress, challenges, and opportunities’, Biotechnology Advances, 31(5), 669–687. DOI: https://doi.org/10.1016/j.biotechadv.2012.11.007.

Van Hoang, T. H., Przychodzen, W., Przychodzen, J., & Segbotangni, E. A. (2021), ‘Environmental transparency and performance: Do corporate governance matter?’, Environmental and Sustainability Indicators, 10, 100123. DOI: https://doi.org/10.1016/j.indic.2021.100123.

Vishwanath, T. & Kaufmann, D. (2001), ‘Toward transparency: new approaches and their application to financial markets’, The World Bank Research Observer, 16(1), 41–57. DOI: https://doi.org/10.1093/wbro/16.1.41.

Võ Thị Thuỳ Trang (2019), ‘Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin trong báo cáo thường niên của các công ty niêm yết trên sở giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE)’, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Đà Nẵng.

Zamri, N., Rahman, R. A., & Isa, N. S. M. (2013), ‘The Impact of Leverage on Real Earnings Management’, Procedia Economics and Finance, 7, 86–95. DOI: https://doi.org/10.1016/s2212-5671(13)00222-0.

Tải xuống

Đã Xuất bản

25-05-2023

Cách trích dẫn

Trương Thảo, N. (2023). Tác động của quản trị công ty đến minh bạch công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường Việt Nam. Tạp Chí Kinh Tế Và Phát triển, (311(2), 33–43. Truy vấn từ http://js.ktpt.edu.vn/index.php/jed/article/view/1232